TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG - Nhóm 3 ung thư gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ

“Bên cạnh việc tiêm vắc xin phòng bệnh, chị em phụ nữ nên đi khám Phụ khoa và làm các xét nghiệm sàng lọc định kỳ theo chỉ định của bác sĩ.” Đó là lời khuyên quan trọng cần lưu tâm dành cho chị em, càng sớm càng tốt, phụ nữ nhé!

VÌ SAO?

giai đoạn đầu, ung thư CTC không có triệu chứng rõ ràng và hầu hết người bệnh được chẩn đoán phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn. Lúc này, việc điều trị khá khó khăn và phức tạp, các phương pháp phẫu thuật cắt toàn bộ tử cung – buồng trứng, xạ trị, hóa trị có thể gây biến chứng vô sinh, tước đi thiên chức làm mẹ của phụ nữ, thậm chí đe dọa tính mạng. Tuy vậy thì bệnh hoàn toàn có thể phòng ngừa nếu được thăm khám và thực hiện tầm soát ung thư định kỳ.

1. Ung thư cổ tử cung là gì?

Ung thư cổ tử cung (CTC) là bệnh lý ung thư xảy ra ở CTC - vị trí khe hẹp nối âm đạo với tử cung. Bình thường, CTC sẽ có màu hồng với lớp tế bào vảy mỏng và phẳng, còn kênh CTC được tạo thành từ một dạng tế bào khác gọi là tế bào trụ. Nơi giao nhau của hai tế bào này được gọi là khu chuyển đổi, là nơi các tế bào bất thường hoặc tế bào tiền ung thư dễ phát triển nhất.

2. Tầm soát ung thư cổ tử cung như thế nào?

Tầm soát ung thư CTC là phương pháp chẩn đoán, phát hiện sớm các tế bào bất thường ở CTC của phụ nữ. Thông thường, các tế bào này sẽ xuất hiện và phát triển dần dần qua nhiều năm dưới tác động của các tác nhân gây bệnh. Ở giai đoạn đầu, triệu chứng bệnh dễ nhầm lẫn với các bệnh lý Phụ khoa khác nên người bệnh khó nhận biết. Đáng tiếc thay khi hầu hết phụ nữ được chẩn đoán mắc ung thư CTC chưa từng thực hiện tầm soát trước đó.

Số liệu thống kê cho thấy, mỗi năm Hoa Kỳ có hơn 13.000 phụ nữ được chẩn đoán mắc bệnh ung thư CTC, hơn 4.000 ca tử vong. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong này đã giảm xuống khoảng 2%/năm nhờ việc tiêm chủng vắc xin ngừa HPV kết hợp áp dụng các phương pháp tầm soát ung thư CTC, phát hiện và điều trị từ sớm.

3. Vì sao phải tầm soát ung thư cổ tử cung.

Nằm trong top 3 bệnh lý ung thư gây tử vong hàng đầu ở nữ giới, ung thư CTC đã và đang là “vấn đề nhức nhối” bởi bệnh có xu hướng gia tăng nhanh và ngày càng trẻ hóa. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm thế giới có hơn 500.000 ca mắc mới, khoảng 250.000 người tử vong, ước tính đến năm 2030 con số tử vong sẽ tăng lên hơn 400.000 người, gấp đôi các trường hợp tử vong có liên quan đến biến chứng thai kỳ.

Tuy ở giai đoạn đầu, ung thư CTC không có triệu chứng rõ ràng và hầu hết người bệnh được chẩn đoán phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn. Nhưng bệnh hoàn toàn có thể phòng ngừa nếu được thăm khám và thực hiện tầm soát ung thư định kỳ. “Sàng lọc ung thư CTC là một trong những biện pháp đơn giản và hữu hiệu giúp phát hiện sớm những yếu tố nguy cơ, có biện pháp can thiệp điều trị ngay từ giai đoạn sớm, tỷ lệ điều trị thành công cao. Do đó, bên cạnh việc tiêm vắc xin phòng bệnh, chị em phụ nữ nên đi khám Phụ khoa và làm các xét nghiệm sàng lọc định kỳ theo chỉ định của bác sĩ.

4. Các phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung bao gồm phết tế bào CTC và tầm soát HPV

* Phết tế bào cổ tử cung có 2 phương pháp :

4.1 Xét nghiệm Pap-Smear (hay còn gọi là xét nghiệm PAP, xét nghiệm phết tế bào ung thư CTC) là xét nghiệm tế bào học nhằm xác định những tế bào bất thường ở CTC gây ra bởi virus HPV (Human Papilloma Virus).

Phương pháp này thực hiện thu thập và phân tích tế bào ở CTC, phát hiện sớm ung thư trước khi các khối u lây lan rộng. Bên cạnh đó, xét nghiệm Pap-Smear còn phát hiện bất thường ở cấu trúc và hoạt động của các tế bào CTC, phát hiện nguy cơ mắc bệnh từ sớm.

- Xét nghiệm Pap-Smear được tiến hành như thế nào?

Bác sĩ sẽ đặt mỏ vịt nhẹ nhàng đưa vào bên trong âm đạo, mở rộng và cố định thành âm đạo để có thể nhìn thấy rõ khu vực CTC.

Tiếp đó, bác sĩ sẽ dùng một que gỗ để lấy mẫu ở CTC. Tế bào này sẽ được phết lên một nửa lam kính ở phần kính mờ, phết mỏng và theo một chiều duy nhất, nhẹ nhàng và tỉ mỉ để tránh hủy hoại tế bào cũng như tế bào bị vón cục. Tiếp tục phết tế bào lên một nửa lam kính còn lại, xoay vòng bàn chải theo chiều dài lam kính. Đặt phết thứ hai lên phết đầu tiên, chuyển đến phòng xét nghiệm để phân tích kết quả.

Quá trình này chỉ cần thực hiện trong vòng vài phút và không gây đau.

- LƯU Ý: sau xét nghiệm, phụ nữ có thể thấy khó chịu, bị chuột rút hoặc chảy máu âm đạo nhẹ. Tuy nhiên, nếu tình trạng khó chịu kéo dài và chảy máu âm đạo không dứt cần thông báo ngay cho bác sĩ để có chỉ định điều trị kịp thời.

- Sau bao lâu nên thực hiện lại xét nghiệm tầm soát Pap-Smear

Theo Hiệp hội Sản Phụ khoa Hoa Kỳ, phụ nữ nên lặp lại xét nghiệm Pap mỗi ba năm một lần trong độ tuổi từ 21 đến 29 tuổi. Đối với phụ nữ từ 30 tuổi trở lên, vấn đề sau bao lâu nên làm lại xét nghiệm tầm soát Pap-Smear sẽ tùy thuộc vào kết quả xét nghiệm HPV.

4.2 Xét nghiệm Thinprep  là xét nghiệm phết tế bào CTC được cải tiến so với xét nghiệm Pap-Smear. Với xét nghiệm này, sau khi thu thập được, các tế bào ở CTC sẽ được rửa toàn bộ vào một chất lỏng định hình trong một lọ Thinprep, sau đó được chuyển đến phòng thí nghiệm để xử lý bằng máy Thinprep làm tiêu bản hoàn toàn tự động. 

- Xét nghiệm Thinprep được tiến hành như thế nào?

Bác sĩ sẽ đặt mỏ vịt nhẹ nhàng đưa vào bên trong âm đạo, mở rộng và cố định thành âm đạo để có thể nhìn thấy rõ khu vực CTC sau đó sẽ dùng chổi tế bào để lấy các mẫu tế bào ở khu vực này.

Các tế bào này được rửa toàn bộ vào một chất lỏng định hình và cho vào lọ Thinprep, sau đó được bảo quản và mang đến phòng thí nghiệm để thực hiện các kỹ thuật tách chiết và phết tế bào lên mặt lam kính, tiến hành phân tích và cho kết quả.

4.2 Tầm soát ung thư CTC bằng xét nghiệm Virus HPV

Xét nghiệm HPV giúp phát hiện sự có mặt của virus HPV, một trong những tác nhân phổ biến dẫn đến ung thư CTC. Do đó, bạn có thể lựa chọn thực hiện đồng thời xét nghiệm Pap và HPV (bộ hai xét nghiệm này gọi chung là Co-testing.

* Có 2 trường hợp xảy ra ứng với kết quả cận lâm sàng HPV là âm tính hay dương tính.

- Trường hợp HPV âm tính (không bị nhiễm HPV): Bạn nên ưu tiên thực hiện Co-testing mỗi 1-2 năm một lần, hoặc tiếp tục làm Pap-Smear 1 năm/lần.

- Trường hợp HPV dương tính (có nhiễm HPV): người bệnh cần được theo dõi và điều trị theo phác đồ.

Wildcard SSL