SINH MỔ VÀ NHỮNG ĐIỀU MẸ BẦU CẦN BIẾT

BS. Phan Thị Thanh Hằng, Khoa Khám Sản Phụ Khoa, BVQT Phương Châu

Trong một cuộc chuyển dạ, em bé có thể chào đời bằng một trong hai cách là sinh thường hoặc sinh mổ. Tùy theo sức khỏe của hai mẹ con và các dấu hiệu trong quá trình chuyển dạ mà bác sĩ sẽ chọn lựa một phương pháp sinh thích hợp.

Các chuyên gia sản khoa đều khuyên các sản phụ nên chọn sinh thường vì nhiều lợi ích tuyệt vời. Nhưng trên thực tế có một số trường hợp sản phụ bắt buộc phải sinh mổ. Đó là các trường hợp nào? Mời các gia đình tìm hiểu thêm về phương pháp sinh mổ trong bài viết dưới đây.

1. Sinh mổ là gì?

Sinh mổ là hình thức đưa em bé ra khỏi bụng mẹ bằng phương pháp phẫu thuật. Bác sĩ sẽ rạch một đường khoảng 10cm ở vùng bụng dưới và tử cung để đưa em bé và nhau thai ra ngoài.

Phần lớn các ca sinh mổ được thực hiện khi mẹ còn tỉnh. Phương pháp vô cảm thường được chọn là gây tê tủy sống. Nếu sản phụ chuyển từ sinh thường sáng sinh mổ có thể tiếp tục sử dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng được sử dụng trước đó.

2. Quá trình sinh mổ kéo dài bào lâu?

Thông thường, một ca sinh mổ kéo dài khoảng 45 phút, trong đó em bé được sinh ra trong 10 – 15 phút đầu tiên. Vì thế, mẹ thực sự không phải chờ đợi lâu để được nhìn thấy bé yêu chào đời.

3. Sinh mổ được chỉ định trong những trường hợp nào?

Mổ lấy thai có thể được lên kế hoạch trước trong một số trường hợp như:

- Thai phụ con so có tuổi từ 35 trở lên. Có thể kèm theo hay không kèm theo lý do vô sinh: tiền sử điều trị vô sinh, con hiếm

- Sản phụ có khung chậu hẹp

- Thai phụ bị mắc các bệnh lý toàn thân mạn tính hay cấp tính nếu sinh thường có nguy cơ gây nguy hiểm đến tính mạng (đái tháo đường, bệnh tim nặng, tăng huyết áp, tiền sản giật nặng và sản giật,…)

- Có cản trở trên đường thai nhi đi qua âm đạo như nhau tiền đạo, nhau cài răng lược

- Nhiễm trùng đường âm đạo đang diễn tiến

- Bất thường ngôi thai như ngôi mông, ngôi ngang

- Thai to > 4000 gam

- Thai phụ mang đa thai với ngôi thai và buồng ối không thuận lợi sinh ngả âm đạo

- Đau vết mổ cũ

Một số trường hợp sinh mổ không có kế hoạch trước, mà được chỉ định vì lý do khẩn cấp liên quan đến sức khỏe của mẹ và bé như:

- Quá trình chuyển dạ kéo dài hoặc chuyển dạ ngừng tiến triển

- Suy tim thai

- Sa dây rốn

- Bất đối xứng đầu – khung chậu

- Rối loạn cơn gò trong chuyển dạ

- Bệnh nhân mong muốn và có quyết định lựa chọn sinh mổ

4. So sánh ưu nhược điểm của sinh mổ và sinh thường

* Đối với mẹ

Phương pháp sinh

Ưu điểm

Nhược điểm

Sinh thường

- Hồi phục sức khỏe sau sinh sớm

- Thời gian nằm viện ngắn

- Sinh thường giúp tử cung co hồi tốt hơn. Điều này làm giảm lượng máu mất sau sinh và hạn chế nguy cơ ứ sản dịch

- Mất máu ít hơn: thông thường 50 – 200ml

- Nguy cơ nhiễm trùng ít

- Mẹ được tiếp xúc sớm với trẻ, giúp gắn kết tình cảm mẹ con nhiều hơn

- Cho bé bú mẹ sớm giúp tăng tiết sữa sớm hơn

- Tương lai sản khoa và ngoại khoa tốt hơn

- Đau đẻ

- Tổn thương rách âm đạo, tầng sinh môn gây đau ở đáy chậu, âm đạo sau sinh

- Có thể bị són tiểu khi ho, rặn

- Có thể làm nặng hơn tình trạng trĩ

- Ảnh hưởng tâm lý sau sinh

 

Sinh mổ

- Trong trường hợp mổ lấy thai chủ động, thai phụ không trải qua giai đoạn chuyển dạ nên không phải chịu những cơn đau đẻ

- Trong trường hợp mổ lấy thai cấp cứu, hoặc sinh thường không thành công, sinh mổ là cứu cánh để giúp mẹ và bé vượt cạn thành công

- Hồi phục sức khỏe sau sinh lâu hơn

- Thời gian nằm viện kéo dài, khoảng 4 - 5 ngày

- Nguy cơ nhiễm trùng cao hơn

- Đau vết mổ kéo dài

- Mất máu nhiều hơn, thường  từ 150 – 300ml

- Nguy cơ thuyên tắc tĩnh mạch cao hơn

- Sữa về chậm hơn so với sinh thường

- Tăng nguy cơ và biến chứng muộn ở thai kỳ sau: có thể phải tiếp tục sinh mổ, nguy cơ mắc nhau tiền đạo, nhau cài răng lược, thai bám sẹo mổ cũ, vỡ tử cung,…

 

* Đối với bé

Phương pháp sinh

Ưu điểm

Nhược điểm

Sinh thường

- Ngực bé được ép khi đi qua âm đạo nên dịch trong phổi được ép ra ngoài tốt hơn, hạn chế nguy cơ bệnh đường hô hấp

- Được da kề da với mẹ và bú mẹ sớm hơn

- Được tiếp xúc với hệ vi khuẩn có lợi trong âm đạo của mẹ giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và bảo vệ đường ruột của trẻ

- Không chịu ảnh hưởng bởi các loại thuốc có thể sử dụng trong quá trình phẫu thuật

 

Bé có thể chấn thương trong những trường hợp mẹ sinh khó như con to kẹt vai, sanh giúp bằng dụng cụ,…

 

Sinh mổ

- Bé chào đời một cách an toàn mà không lo bị thương. Đặc biệt trong trường hợp thai nhi có kích thước lớn và quá tuần dự sinh

- Dễ khắc phục khi có sự cố xảy ra đối với những thai nhi đang trong tình trạng nguy hiểm.

- Nguy cơ bé suy hô hấp sau sinh do bé không trải qua quá trình ép nước ối trong phổi như sinh ngả âm đạo. Tỷ lệ cao hơn ở những bé mổ sinh trước 39 tuần

- Khả năng miễn dịch yếu vì không được tiếp xúc với vi khuẩn có lợi như sinh thường

- Nguy cơ bị suyễn khi trưởng thành

- Có thể chịu ảnh hưởng của một số loại thuốc trong quá trình sinh mổ

- Nguy cơ chấn thương trong lúc mổ

- Có thể không được bú mẹ sớm do thời gian cách ly mẹ con sau mổ

Tại BVQT Phương Châu, quá trình chuyển dạ được khám và theo dõi bởi các bác sĩ và hộ sinh giàu kinh nghiệm. Nếu quá trình sinh thường không thuận lợi thì sản phụ sẽ được chỉ định sinh mổ để tránh tối đa các tai biến.

Sinh thường hay sinh mổ đều có những ưu, nhược điểm riêng. Dù sinh theo phương pháp nào thì sản phụ cũng cần hợp tác tốt với bác sĩ trong quá trình chuyển dạ. Điều này giúp ca sinh diễn ra thuận lợi và an toàn hơn.

Xem thêm về Cuộc sinh mổ bắt bé diễn ra như thế nào tại đây.

Tổng đài 1900 54 54 66 sẵn sàng hỗ trợ những thông tin cần thiết.

Wildcard SSL