DỤNG CỤ TỬ CUNG (VÒNG TRÁNH THAI) - THÊM NHỮNG LỰA CHỌN CHO CHỊ EM
BS. Nguyễn Tài Vô, Chuyên khoa Sản Phụ khoa, BVQT Phương Châu
* DỤNG CỤ TỬ CUNG LÀ GÌ?
Dụng cụ tử cung (DCTC) là phương pháp tránh thai đơn giản, chi phí thấp, hiệu quả và dễ hồi phục. Ngày nay DCTC được thêm đồng hay progetin để tăng hiệu quả ngừa thai.
Dụng cụ tử cung còn gọi là vòng tránh thai được sử dụng rộng rãi nhất ở nước ta. Dụng cụ này làm bằng chất dẻo, có chứa muối barium, vì vậy cản quang với tia X. Hiện nay để làm tăng khả năng tránh thai, người ta tiêm vào dụng cụ tử cung đồng (năm 1969), bạc, hormon (progestatin năm 1977)...
* CÓ BAO NHIÊU LOẠI DỤNG CỤ TỬ CUNG?
1. Phân loại theo hình dạng:
- Dụng cụ tử cung kín: vòng Ota, vòng Dana...
- Dụng cụ tử cung hở: TCu, Multiload...
2. Phân loại theo cấu trúc:
DCTC không có hoạt chất: thế hệ đầu tiên của DCTC có cấu tạo bằng polyethylen (Dana, Lippes...)
DCTC có đồng (vòng TCu) xuất hiện vào giữa những năm 70, có nhiều dạng khác nhau. Đồng có hoạt tính sinh học, giúp cho DCTC vẫn giữ được hoạt tính trong khi kích thước nhỏ đi. Đặt DCTC này ít gây đau và khó chịu hơn nhưng tỷ lệ rơi DCTC cao hơn so với loại không có hoạt chất.
DCTC loại TCu 380A (đưa vào sử dụng năm 1988, Đồng có tiết diện 380mm2) có thời gian tác dụng kéo dài 10 năm. Vòng Nova T với sợi dây kim loại là hỗn hợp của đồng và bạc có thời gian tác dụng trong 5 năm.
DCTC có chứa progestatin. Vòng Progestatin có hình chữ T, thân chữ T là nơi chứa progesteron, hormon này giải phóng từ từ phát huy tác dụng tránh thai. Vòng này có tác dụng trong 5 năm. DCTC loại này làm cho lượng máu kinh ít đi, đôi khi gây ra chảu máu giữa kỳ kinh. Gần đây xuất hiện vòng Mirena chứa Levonorgestrel có tác dụng trong 5 năm.
Hiện nay vòng tránh thai có Multiload và Tcu 380 đang được sử dụng rộng rãi. Gần đây xuất hiện vòng Mirena (DCTC có chứa nội tiết) cũng đã được đưa vào sử dụng. Các yếu tố này gây nên bất lợi cho quá trình thụ tinh và làm tổ của trứng.
Hình 1: Các loại dụng cụ tử cung
* CÁC LOẠI DỤNG CỤ TỬ CUNG TRÁNH THAI THƯỜNG DÙNG
1. Dụng cụ tránh thai chứa đồng:
Dụng cụ tránh thai chứa đồng hay còn được biết đến với tên gọi là vòng tránh thai được sử dụng tương đối rộng rãi. Đây là một trong những phương pháp tránh thai tạm thời đơn giản, chi phí thấp và hiệu quả. Ở Việt Nam hiện nay thường dùng là Tcu 380A và Multiload 375, diện tích đồng càng nhiều tác dụng tránh thai càng cao.
1.1 Multiload: có nhiều cỡ khác nhau, mềm dẻo, không gây tổn thương gốc đáy, cành ngang cong mềm cố định tốt trong tử cung.
1.2.Tcu 380A
Là một dụng cụ nhỏ có hình chữ T, được đặt vào buồng tử cung với tác dụng ngừa thai. Vòng chữ T được quấn đồng để làm tăng hiệu quả ngừa thai, vòng Tcu 380A có tác dụng:
+ Quá trình đặt hoặc tháo lắp dễ dàng
+ Diện tích vòng đồng rộng
+ Hiệu quả tránh thai cao
* Ưu điểm:
- là một dụng cụ tránh thai hiệu quả, chi phí thấp
- Tỷ lệ tránh thai cao lên đến 95-97%
- Hiệu quả tránh thai có thể kéo dài trong nhiều năm
- Có thai lại dễ dàng sau khi tháo vòng
- Không phải thực hiện biện pháp tránh thai hỗ trợ
- Phụ nữ có thể chủ động đặt và mang dụng cụ có chứa đồng
* Khuyết điểm:
- Cần đến cơ sở y tế để đặt và tháo vòng
- Có thể ra huyết kéo dài trong vài chu kỳ đầu sau khi đặt vòng
- Có thể xuất hiện tình trạng đau lưng
- Ra nhiều khí hư do phản ứng của nội mạc tử cung, hiện tượng sẽ giảm dần nếu không có nhiễm trùng nội mạc tử cung.
- Rơi DCTC: thường xảy ra trong 3 tháng đầu nếu không phát hiện sẽ có nguy cơ có thai.
2. Dụng cụ tránh thai nội tiết (Mirena)
Mirena là vòng tránh thai nội tiết giải phóng hormon có tác dụng ngừa thai và điều trị kinh nguyệt ra máu nhiều, rong kinh rong huyết, đau bụng kinh, lạc nội mạc tử cung. Mirenna có hiệu quả ngừa thai #99%.
- Mirena là một vòng tránh thai hoạt động trong buồng tử cung, có tác dụng trong vòng 5 năm.
2.3 Tác dụng của vòng tránh thai Mirena:
Tùy thuộc vào độ nhạy của từng phụ nữ đối với hormon progesteron trên vòng, một số tác dụng có thể gặp:
+ Đau đầu, chóng mặt
+ Mụn trứng cá
+ Căng ngực
+ Chảy máu bất thường có thể cải thiện sau vài tháng sử dụng
+ Thay đổi tâm lý căng thẳng dễ xúc động
+ Đau bụng dưới hoặc đau bụng vùng chậu
+ Tăng cân
+ Buồn nôn, nôn
+ Thủng tử cung: hiếm gặp
2.4 Đối tượng không nên sử dụng vòng tránh thai Mirena:
- Đang hoặc có thể mang thai
- Ung thư vú đã từng mắc
- Ung thư tử cung, cổ tử cung
- Bệnh nguyên bào nuôi
- bệnh gan, bệnh thận
- Các bất thường về tử cung: u xơ tử cung to
- Viêm vùng chậu, viêm nhiễm đường sinh dục
- Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân
- Bất kỳ bệnh ung thư nào khác có liên quan đến progestoron
- Đái tháo đường, cao huyết áp, tim mạch, đau nữa đầu, bệnh về máu, đột quỵ cần nên cẩn trọng
Tại Việt Nam, vòng tránh thai nội tiết Mirena ít được sử dụng hơn vòng tránh thai chứa đồng do chi phí cao và thời gian ngắn hơn vòng chứa đồng. Lúc này, vòng tránh thai chứa đồng được đưa vào sử dụng với việc ngừa thai và điều trị bệnh đau bụng kinh, rong kinh, lạc nội mạc tử cung.
* CHỈ ĐỊNH & CÁC CHỐNG CHỈ ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?
Chỉ định:
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản muốn áp dụng một biện pháp tránh thai tạm thời, dài hạn hiệu quả cao và không có chống chỉ định.
Chống chỉ định tuyệt đối:
- Có thai
- Nhiễm khuẩn đang tiến triển: Nhiễm trùng hậu sản, sau phá thai nhiễm trùng, viêm vùng chậu cấp đang tiến triển, viêm mủ cổ tử cung do Lậu, đang có nhiễm Clamidia trachomatis, nguy cơ cao mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục: HIV, đang điều trị HIV bằng ARV viêm lao vùng chậu.
- Tình trạng xuất huyết tử cung chưa được chẩn đoán, hoặc có thể tăng nặng với DCTD gây khó khăn cho theo dõi: sau bệnh nguyên bào nuôi và hCG chưa trở về âm tính, u xơ tử cung có biến dạng buồng tử cung.
- Bệnh lý về máu : Rối loạn đông máu, xuất huyết giảm tiểu cầu
- Bệnh lý tim mạch (bệnh van tim)
- Ung thư cơ quan sinh dục: bệnh nguyên bào nuôi, ung thư buồng trứng
- Sa sinh dục độ II, III
- Tiền sử dị ứng với đồng, bệnh bất thường về hấp thu chuyển hóa đồng (hội chứng Wilson)
Chống chỉ định tương đối:
- Buồng tử cung bất thường (u xơ, dị dạng...)
- Đang được điều trị bằng thuốc chống đông máu
- Tiền sử nhiễm khuẩn đường sinh dục trên
- Tiền sử mang thai ngoài tử cung
- Chưa có con
* BIẾN CHỨNG & TÁC DỤNG PHỤ KHI ĐẶT DỤNG CỤ TỬ CUNG:
- Nhiễm trùng
- Thủng tử cung
- Xuất huyết
- Đau bụng dưới và đau bụng khi hành kinh là một trong các tác dụng phụ phổ biến của DCTC, đau bụng liên quan trực tiếp với độ cứng của dụng cụ này. DCTC càng cứng thì khả năng gây đau càng nhiều.
- Di trú của DCTC: dưới sự co thắt tự nhiên của tử cung, DCTC có thể di trú khỏi vị trí được đặt ban đầu của nó, DCTC càng mềm thì thì càng dễ bị di trú, sự di trú có thể diễn ra theo 2 chiều: bị tống xuất ra ngoài qua cổ tử cung (dẫn đến rơi DCTC), hoặc di chuyển lên trên xuyên qua lớp cơ tử cung.
Hình 2: Có 02 DCTC lọt vào ổ bụng
Hình 3: DCTC xuyên vào cơ tử cung
Hình 4: DCTC xuyên cơ và đi vào trong bàng quang
Hình 5: DCTC xuyên cơ đi vào trong bàng quang và tạo thành sỏi bàng quang
Nói một cách tổng quát về vòng tránh thai chứa đồng: Đây là phương pháp tránh thai an toàn và hiệu quả do không có tác động toàn thân, chỉ xảy ra trong một số trường hợp hiếm hoi bị rối loạn chuyển hóa của đồng kim loại. Tcu có thể đặt và tháo bất cứ lúc nào của chu kỳ kinh, với điều kiện rằng người dùng không có thai. Tháo vòng khi đang có thai do vỡ thất bại của DCTC là một trường hợp hạn hữu cần cân nhắc tùy tình huống cụ thể.
- DCTC có chứa Levonergestrel chỉ được đặt vào đầu của chu kỳ kinh
- Thủng tử cung là một biến chứng hiếm gặp
- Nguy cơ thực tế duy nhất khi thực hiện tránh thai bằng DCTC chứa đồng là nguy cơ liên quan đến nhiễm trùng. Nguy cơ này chỉ cao ở 2 thời điểm: đặt và tháo vòng do có thể kích hoạt và làm bùng dậy một nhiễm trùng tiềm ẩn. Vì thế, với những người tránh thai bằng DCTC cần hạn chế các can thiệp không cần thiết lên DCTC. Nói cách khác, phải cần hạn chế tối đa số lần đặt và tháo DCTC. Tầm soát Clamidia Trachomatis là quan trọng trước khi bắt đầu đặt DCTC, nếu không thực hiện được, cần dự phòng với Doxycyclin.
- Với DCTC chứa Levonorgestrel, ngoài nguy cơ nhiễm trùng liên quan đến DCTC, cần chú ý đến các nguy cơ liên quan đến Progestoron.
* ĐẶT VÀ THÁO DỤNG CỤ TỬ CUNG NHƯ THẾ NÀO?
Thời điểm đặt DCTC:
- Đặt, tháo DCTC vào lúc mới sạch kinh là thời điểm tốt nhất vì cổ tử cung hé mở giúp thao tác dễ dàng và quan trọng hơn cả là chưa có hiện tượng thụ thai.
Không nên đặt vòng ngay sau sinh vì tỷ lệ tuột DCTC là rất cao. Theo khuyến cáo, nên đặt vòng vào thời điểm sau sinh, ít nhất 8 tuần (nhằm giúp giảm tỷ lệ tuột DCTC và giảm tỷ lệ thủng tử cung). Sau nạo thai, hút thai, chị em cũng nên đợi hành kinh trở lại một lần rồi mới đặt DCTC.
- Đối với DCTC chứa đồng (Tcu 380A, Multiload 375), thời điểm thực hiện nên là:
+ Sau sạch kinh 2 ngày và chưa giao hợp là thuận tiện nhất
+ ở bất kỳ thời điểm nào nếu biết chắc chắn là không có thai
+ Bất kỳ thời điểm nào trong vòng 12 ngày đầu của kỳ kinh (chưa giao hợp)
- Đối với DCTC giải phóng Levonorgestrel nên lưu ý:
+ Nên thực hiện trong vòng & ngày đầu kể từ ngày kinh đầu tiên.
+ Nếu đã quá 7 ngày từ khi bắt đầu hành kinh cần tránh giao hợp hoặc sử dụng thêm biện pháp khác hỗ trợ trong vòng 7 ngày kế tiếp.
+ Sau sinh 4 - 6 tuần trở đi (kể cả sau phẫu thuật mổ lấy thai)
+ Sau phá thai 3 tháng đầu, 3 tháng giữa (trừ trường hợp bị nhiễm khuẩn sau phá thai)
* THỜI HẠN CỦA CÁC LOẠI DCTC:
- Nên tuân thủ thời hạn của DCTC chứa đồng và DCTC chứa Levonorgestril. Do nguy cơ chỉ tăng cao ở 2 thời điểm can thiệp trên DCTC, nên hạn chế số lần đặt và thay, người ta cố gắng duy trì đến mức thấp nhất.
- DCTC chứa đồng là 10 năm. Các dụng cụ chứa ít đồng hơn sẽ có tác dụng ngắn hơn như (T200). DCTC chứa levonorgestril (Merena) là 5 năm, sau đó nếu không được thay, nó sẽ còn tác dụng như một DCTC trơ.
Hình 6 : Sau khi đặt DCTC đúng vị trí
Hình 7: Vòng Merina sau khi đặt đúng vị trí
TÓM LẠI, DCTC được sử dụng rộng rãi và dễ dàng có thai trở lại. Tuy vậy thì việc đặt-tháo vòng cũng dễ dàng nhưng vẫn cần được thực hiện tại cơ sở y tế uy tín với người có kỹ thuật tay nghề chuyên môn.
Tùy theo cơ chế tác dụng mà từng loại DCTC tránh thai sẽ có thời gian sử dụng nhất định. Việc sử dụng các vòng này không phụ thuộc nhiều vào chỉ định, chống chỉ định của từng đối tượng mà cần phải được tư vấn về phương pháp để phụ nữ nắm và biết được những biến chứng cũng như tác dụng phụ sau khi đặt. Từ đó, người dùng và bác sĩ có thể theo dõi và xử trí kịp thời đối với những biến chứng và tác dụng không mong muốn xảy đến.
* TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng Sản Phụ khoa của trường ĐH Y Dược TP.HCM (2011), Sản Phụ khoa tập 2, nhà xuất bản y học, HCM
2. Bài giảng Sản Phụ khoa của trường ĐH Y Dược TP.HCM (2020), Sản Phụ khoa tập 2, nhà xuất bản y học, HCM
3. Phác đồ điều trị Sản Phụ khoa 2019, Bệnh Viện Từ Dũ
4. Bộ Y tế hướng dẫn phác đồ, Bộ Y tế-Y học tổng hợp